Xét nghiệm phospho máu được chỉ định để xem có thay đổi (tăng hoặc giảm) không, vì lượng phospho nếu thay đổi nhẹ sẽ không gây triệu chứng. Mức độ Phosphat thường cao hơn ở trẻ em so với người lớn do sự phát triển xương hoạt động xảy ra ở trẻ em.

Nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng hạ phosphat máu | Vinmec

1. Xét nghiệm Phosphat là gì?

Phosphat là một khoáng chất kết hợp với một số chất khác để tạo thành các hợp chất phospho vô cơ và hữu cơ. Phospho hay phosphate thường được sử dụng thay thế cho nhau khi làm xét nghiệm, nghĩa là số lượng phospho vô cơ trong máu sẽ đo bằng xét nghiệm phospho máu hay có thể gọi là xét nghiệm phốt phát máu. Xét nghiệm phospho máu được chỉ định để xem có thay đổi (tăng hoặc giảm) không, vì lượng phospho nếu thay đổi nhẹ sẽ không gây triệu chứng, do vậy xét nghiệm phospho thường được chỉ định nếu người bệnh xét nghiệm canxi bất thường hoặc khi có các triệu chứng của mệt mỏi, yếu cơ, rối loạn về xương,…

Tuy nhiên, bên cạnh đó xét nghiệm phospho cũng có thể được chỉ định với một số xét nghiệm khác nếu người bệnh có các triệu chứng dấu hiệu về rối loạn tiết niệu hoặc rối loạn tiêu hóa, người bệnh bị đái tháo đường, có dấu hiệu mất cân bằng acid-base nhằm theo dõi mức độ thay đổi phospho máu trong quá trình điều trị.

2. Xét nghiệm Phosphat được chỉ định trong trường hợp nào?

Xét nghiệm để đo phosphate trong máu có thể được thực hiện để:

  • Kiểm tra nồng độ phosphat nếu bị bệnh thận hoặc bệnh xương.
  • Giúp tìm các vấn đề với một số tuyến, chẳng hạn như tuyến cận giáp.
  • Tìm một lý do cho mức độ vitamin D bất thường.

3. Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm Phosphat

Tăng phosphat máu là gì? Triệu chứng và cách điều trị

Xét nghiệm Phosphat đo lượng phốt phát trong mẫu máu. Mức độ Phosphat thường cao hơn ở trẻ em so với người lớn do sự phát triển xương hoạt động xảy ra ở trẻ em. Kết quả thường có sẵn trong 1 đến 2 giờ.

Giá trị bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau cho những gì bình thường. Kết quả của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

45.000 người tự tử vì thất nghiệp mỗi năm

  • Người lớn: 2.7 – 4.5 Milligram mỗi decilitre (mg / dL); 0,87 – 1,45 Millimoles mỗi lít (mmol / L).
  • Trẻ em: 4,5 – 5.5 Milligram mỗi decilitre (mg / dL); 1.45 – 1.78 Millimoles mỗi lít (mmol / L).
  • Trẻ sơ sinh: 4.5 – 9.0 Milligram mỗi decilitre (mg / dL); 1.45 – 2.91 Millimoles mỗi lít (mmol / L).

Giá trị cao

  • Nồng độ phosphate cao có thể được gây ra bởi:
  • Một số khối u như ung thư hạch.
  • Bệnh thận, suy tuyến cận giáp, Bệnh to cực, chữa bệnh gãy xương, không được điều trị hiện tượng ketoacidosis, hoặc các bệnh xương nhất định.
  • Quá nhiều vitamin D trong cơ thể.

Giá trị thấp

  • Bệnh cường cận giáp, một số bệnh về xương, thiếu vitamin D, hoặc một số bệnh về thận hoặc gan.
  • Suy dinh dưỡng nặng hoặc đói.
  • Một tình trạng ngăn cản ruột hấp thụ chất dinh dưỡng đúng cách.
  • Phụ thuộc rượu.
  • Nồng độ canxi cao.
  • Một số loại khối u.

4. Một số lưu ý khi xét nghiệm phosphate

Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng | CÔNG TY TNHH UNISTAR  VIỆT NAM

Nồng độ phospho máu ở trẻ em thường cao hơn ở người lớn vì xương của chúng đang phát triển mạnh. Nếu mức độ phospho thấp ở trẻ có thể xương đang phát triển hạn chế. Tuy nhiên, nếu mức độ này cao có thể là tình trạng mất cân bằng về khoáng chất trong cơ thể trẻ. Nồng độ phospho máu và nước tiểu bị ảnh hưởng nếu sử dụng dung dịch thụt tháo hoặc thuốc nhuận tràng chứa sodium phosphate. Trong chế độ ăn nếu bổ sung quá nhiều vitamin D hoặc tiêm truyền glucose tĩnh mạch cũng gây tăng nồng độ photphat máu. Chuyển hóa phospho máu thường liên quan chuyển hóa canxi, vì vậy nếu người bệnh có nồng độ canxi máu bất thường thì cần kiểm tra nồng độ Phospho máu.

Bài viết khác