Xét nghiệm não tủy được tiến hành bằng cách chọc dịch não tủy lấy mẫu phân tích. Đây là một xét nghiệm quan trọng, hỗ trợ công tác chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý nặng có liên quan đến hệ thần kinh trung ương.

Vai trò của xét nghiệm dịch não tủy và những lưu ý khi thực hiện | Medlatec

1. Vai trò của dịch não tủy

Dịch não tủy là một dạng chất lỏng quan trọng tồn tại trong hệ thần kinh trung ương của cơ thể người, cụ thể được chứa trong hệ thống não thất, bể não và khoang dưới màng nhện. Dịch não tủy được tiết ra từ đám rối mạch mạc trong các não thất mà chủ yếu là từ não thất ba, sau đó được luân chuyển trong hệ thống các não thất từ não thất bên đến não thất ba, xuống não thất tư, đến các bể chứa và vào trong khoang dưới nhện ở não và dọc theo tủy sống. Dịch não tủy trong cơ thể người luôn được thay mới hằng ngày, nhờ vào sự bài tiết và tái hấp thu liên tục với tốc độ tương đương nhau, khoảng 20 ml mỗi giờ. Tổng thể tích dịch não thất trung bình ở từng người khoảng 150 – 180 ml.

Dịch não tủy đóng vai trò trong việc bảo vệ hệ thần kinh trung ương bao gồm: Não bộ và tủy sống trước các sang chấn cơ học từ bên ngoài. Ngoài ra, nó còn chịu trách nhiệm trong việc điều chỉnh độ pH, nồng độ các chất điện giải, nuôi dưỡng và đảm bảo dự luân chuyển của các loại dịch, hóc môn khác. Dịch não tủy sẽ một phần phản ánh các bệnh lý hiện đang diễn ra tại hệ thần kinh nhờ vào nhiều thay đổi khác nhau, bao gồm cả những đặc điểm hóa sinh trong dịch não tủy. Ở người khỏe mạnh, dịch não tủy bình thường trong suốt, không màu. Áp lực dịch não tủy bình thường rơi vào khoảng 60-150 mmH2O. Thành phần hóa sinh trong dịch não tủy bao gồm: Protein (15-40 mg/ 100 ml), glucose (50-85 mg/ 100 ml), chloride (720-750 mg/ 100 ml).

2. Xét nghiệm dịch não tủy

Quy trình xét nghiệm dịch não tủy | Vinmec

Xét nghiệm dịch não tủy hay xét nghiệm não tủy là một xét nghiệm cơ bản trên lâm sàng, thường xuyên được chỉ định với nhiều mục đích khác nhau như:

  • Bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh: Chẩn đoán và xác định nguyên nhân viêm màng não, viêm não
  • Chẩn đoán xác định xuất huyết dưới nhện
  • Chẩn đoán các bệnh viêm hệ thống có biểu hiện ở hệ thần kinh như Guillain-Barre, xơ cứng rải rác
  • Chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa
  • Ứng dụng trong gây tê cục bộ
  • Ứng dụng để điều trị bằng cách bơm thuốc vào khoang dưới nhện, gồm các loại phổ biến như thuốc kháng sinh, độc tế bào trong điều trị ung thư,…

Xét nghiệm dịch não tủy được tiến hành bằng cách chọc dịch não tủy từ các vị trí khác nhau tương ứng với từng vị trí chứa đựng như não thất, bể não, hay khoang dưới nhện trong ống tủy. Chọc dịch não tủy từ ống tủy tại khoảng gian hai đốt sống thắt lưng là vị trí thường được chỉ định nhất trên lâm sàng. Kim chọc chuyên dụng được dùng lần lượt xuyên qua da, hệ thống dây chằng để vào đến khoang dưới nhện, nơi chứa dịch não tủy. Chọc dịch não tủy là một thủ thuật can thiệp nên tồn tại những chống chỉ định cần lưu ý như:

Vai trò của dịch não tủy đối với cơ thể | Medlatec

  • Chọc dịch não tủy có thể gây các tai biến như tụ máu ngoài màng cứng, vì thể cần phát hiện và điều chỉnh các rối loạn đông cầm máu trước khi tiến hành.
  • Thiếu sót hệ thần kinh, rối loạn ý thức
  • Tăng áp lực nội sọ
  • Chấn thương cột sống cổ
  • Nhiễm khuẩn cấp tính vùng da chọc kim

3. Các chỉ số cơ bản về xét nghiệm hóa sinh trong dịch não tủy

Xét nghiệm hóa sinh trong dịch não tủy là một phần trong các thông số cần đánh giá khi thực hiện xét nghiệm não tủy, kết hợp với đánh giá đặc điểm khác của dịch não tủy như màu sắc, áp lực, xét nghiệm tế bào hồng cầu, bạch cầu, tế bào ác tính, soi tươi định danh vi khuẩn, nuôi cấy dịch não tủy. Một kết quả xét nghiệm hóa sinh trong dịch não tủy cần bao gồm các thành phần cơ bản sau:

Xét Nghiệm Dịch Não Tuỷ Giúp Chẩn Đoán Bệnh Lý Thần Kinh Như Thế Nào? - Diag

  • Protein là một thành phần trong dịch não tủy bình thường với nồng độ khoảng 15 – 45 mg/ 100ml. Trong các bệnh lý liên quan đến màng não, não, tủy sống hay hệ thống các não thất, protein trong dịch não tủy thường tăng quá mức bình thường, kéo theo tình trạng tăng tính thấm các tế bào nội mạc và phá vỡ hàng rào bảo vệ máu – dịch não tủy, khiến các vi sinh vật gây bệnh dễ xâm nhập hơn. Các bệnh lý có biểu hiện tăng protein dịch não tủy thường thấy trên lâm sàng là viêm màng não, viêm não, bệnh đa rễ thần kinh, u não,…
  • Glucose là một thành phần trong dịch não tủy bình thường với nồng độ khoảng 50 – 85 mg/ 100ml hay 1,8 – 4,5 mmol/ l, tương đương khoảng 2/3 nồng độ glucose trong máu. Nồng độ đường trong dịch não tủy thay đổi tùy thuộc vào nồng độ đường máu, vì vậy khi thực hiện xét nghiệm hóa sinh trong dịch não tủy luôn cần kết hợp với xét nghiệm đường máu. Khi glucose trong máu giảm, tỷ lệ giữa đường trong dịch não tủy và máu có thể tăng lên và ngược lại khi đường máu tăng, tỷ lệ này có thể giảm xuống thấp hơn giá trị bình thường. Khác với protein, biểu hiện bất thường của glucose trong dịch não tủy thường gặp là giảm glucose trong nhiều bệnh lý khác nhau như viêm màng não do vi khuẩn hoặc do nấm, viêm mạch, sarcoidose, … Sự giảm glucose kết hợp với tăng protein, và sự xuất hiện của bạch cầu, vi khuẩn trong dịch não tủy là chỉ điểm cho một tình trạng viêm màng não mủ. Ngược lại, glucose dịch não tủy thường chỉ tăng ít trong các bệnh lý hệ thần kinh như viêm não, tăng áp lực nội sọ,… và tăng nhiều nếu người bệnh có hôn mê do đái tháo đường.
  • Chloride bình thường trong dịch não tủy khoảng từ 120 – 130 ml/ l. Lượng chloride trong dịch não tủy thường ít biến đổi theo các tình trạng bệnh lý, giảm trong viêm màng não do lao.
  • Phản ứng Pandy là xét nghiệm nhằm đánh giá tỷ lệ giữa albumin và globulin trong dịch não tủy, liên quan chặt chẽ đến tình trạng tăng protein dịch não tủy khi phản ứng dương tính.

Bài viết khác